Báo cháy giả bị xử phạt thế nào?

15

“Hàng xóm tôi có hành vi báo cháy giả thì bị xử phạt thế nào và ai có trách nhiệm phải báo cháy?” – Đây là câu hỏi của chị Phương ở Bình Dương.

1. Hành vi báo cháy giả bị pháp luật nghiêm cấm

Theo Điều 13 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi 2013) quy định các hành vi bị nghiêm cấm về phòng cháy và chữa cháy như sau:

– Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

– Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.

– Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.

 Báo cháy giả.

– Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.

– Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.

– Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.

– Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

– Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.

– Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Từ quy định trên thì báo cháy giả là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm về phòng cháy và chữa cháy.

2. Mức phạt đối với hành vi báo cháy giả

Theo khoản 2 Điều 42 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi báo cháy giả, báo tin sự cố, tai nạn giả có thể bị xử phạt hành chính từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng.

3. Cách thức và trách nhiệm báo cháy, tham gia chữa cháy

3.1. Cách thức báo cháy

Theo Điều 32 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi 2013) quy định về thông tin báo cháy như sau:

– Thông tin báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc bằng điện thoại.

– Số điện thoại báo cháy được quy định thống nhất trong cả nước là 114. Phương tiện thông tin liên lạc phải được ưu tiên để phục vụ báo cháy, chữa cháy.

3.2. Trách nhiệm báo cháy, tham gia chữa cháy

Về trách nhiệm báo cháy, tham gia chữa cháy theo Điều 20 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:

– Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết và báo cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:

+ Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;

+ Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;

+ Chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy.

– Cơ quan, đơn vị quy định nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác để chi viện chữa cháy.

-Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất khi nhận được tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy cháy để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy;

Đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để xem xét, quyết định điều động lực lượng, phương tiện đến chữa cháy khi có yêu cầu phối hợp.

– Người có mặt tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và chữa cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.

– Lực lượng Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy.

Như vậy, hành vi báo cháy giả là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và có thể bị xử phạt hành chính lên đến 6 triệu đồng đối với cá nhân, 12 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.

Đối với trách nhiệm báo cháy thì người phát hiện ra đám cháy có trách nhiệm báo cho những người xung quanh và cơ quan, đơn vị nơi gần nhất theo quy định của pháp luật.

Quốc Đạt

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai