Cơ sở pháp lý của tội trốn thuế

5

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, việc tuân thủ pháp luật về thuế trở nên vô cùng quan trọng đối với sự ổn định và bền vững của nguồn thu ngân sách nhà nước. Tội trốn thuế, một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ gây thất thu cho ngân sách mà còn tạo ra sự bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh. Bài viết này sẽ đi sâu vào cơ sở pháp lý của tội trốn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, từ đó giúp các tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn về hành vi này và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.

Giới thiệu về tội trốn thuế

Trốn thuế là hành vi cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, thông qua các thủ đoạn gian dối hoặc che giấu thông tin. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế của xã hội. Việc xác định rõ cơ sở pháp lý của tội trốn thuế là vô cùng cần thiết để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Cơ sở pháp lý của tội trốn thuế

Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Điều 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, là cơ sở pháp lý quan trọng nhất quy định về tội trốn thuế. Điều này quy định rõ các hành vi trốn thuế, mức độ nghiêm trọng và khung hình phạt tương ứng. Cụ thể, điều luật này nêu rõ:

Điều 200. Tội trốn thuế

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp;
  • Khai sai dẫn đến làm giảm số tiền thuế phải nộp;
  • Tẩu tán tài sản trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định truy thu thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trốn thuế với số tiền từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Các văn bản pháp luật liên quan

Ngoài Bộ luật Hình sự, còn có nhiều văn bản pháp luật khác liên quan đến tội trốn thuế, bao gồm:

  • Luật Quản lý thuế: Quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, các hành vi bị cấm trong lĩnh vực thuế, và các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
  • Luật Kế toán: Quy định về nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp và tổ chức, đảm bảo tính minh bạch và trung thực của thông tin tài chính.
  • Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế: Cung cấp chi tiết về cách tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế và các thủ tục hành chính liên quan đến thuế.

Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế

Để xác định một hành vi có cấu thành tội trốn thuế hay không, cần xem xét đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm:

Chủ thể của tội trốn thuế

Chủ thể của tội trốn thuế có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Đối với cá nhân, chủ thể phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Đối với pháp nhân thương mại, chủ thể là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động vì mục đích lợi nhuận.

Khách thể của tội trốn thuế

Khách thể của tội trốn thuế là trật tự quản lý kinh tế của nhà nước trong lĩnh vực thuế. Hành vi trốn thuế xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước trong việc thu thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.

Mặt khách quan của tội trốn thuế

Mặt khách quan của tội trốn thuế thể hiện ở các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, như:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp chậm quá thời hạn quy định.
  • Không ghi chép đầy đủ, trung thực các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để kê khai thuế, làm giảm số tiền thuế phải nộp.
  • Khai sai, khai không trung thực các thông tin liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
  • Tẩu tán tài sản trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định truy thu thuế.

Mặt chủ quan của tội trốn thuế

Mặt chủ quan của tội trốn thuế thể hiện ở lỗi cố ý của người phạm tội. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho nhà nước, nhưng vẫn cố ý thực hiện. Mục đích của hành vi trốn thuế là để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, thu lợi bất chính.

Các hình thức trốn thuế phổ biến

Có nhiều hình thức trốn thuế khác nhau, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và trình độ của người phạm tội. Một số hình thức trốn thuế phổ biến bao gồm:

  • Kê khai sai doanh thu: Doanh nghiệp không kê khai đầy đủ doanh thu thực tế, hoặc kê khai doanh thu thấp hơn thực tế để giảm số thuế phải nộp.
  • Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp: Doanh nghiệp mua bán hóa đơn khống, hóa đơn không có hàng hóa dịch vụ kèm theo để kê khai chi phí đầu vào, làm giảm số thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp.
  • Nâng khống chi phí: Doanh nghiệp kê khai các khoản chi phí không có thật hoặc nâng cao giá trị các khoản chi phí để giảm lợi nhuận chịu thuế.
  • Chuyển giá: Doanh nghiệp chuyển lợi nhuận từ công ty có trụ sở tại quốc gia có thuế suất cao sang công ty có trụ sở tại quốc gia có thuế suất thấp để giảm tổng số thuế phải nộp.
  • Không xuất hóa đơn: Người bán hàng hóa, dịch vụ không xuất hóa đơn cho người mua để trốn thuế VAT và thuế TNDN.

Khung hình phạt cho tội trốn thuế

Mức hình phạt cho tội trốn thuế được quy định cụ thể tại Điều 200 của Bộ luật Hình sự, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và số tiền trốn thuế.

Khung hình phạt cơ bản

Theo khoản 1 Điều 200, người nào trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khung hình phạt tăng nặng

Theo khoản 2 Điều 200, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
  • Trốn thuế với số tiền từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
  • Tái phạm nguy hiểm.

Theo khoản 3 Điều 200, phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Hình phạt bổ sung

Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế cũng phải chịu các hình phạt tương ứng, bao gồm phạt tiền và có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Các biện pháp phòng ngừa và phát hiện tội trốn thuế

Để phòng ngừa và phát hiện tội trốn thuế, cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, bao gồm:

  • Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và dễ thực hiện.
  • Nâng cao năng lực của cơ quan thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
  • Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, xây dựng hệ thống dữ liệu thuế tập trung, kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
  • Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế, trao đổi thông tin và kinh nghiệm với các nước khác để phòng ngừa và chống trốn thuế xuyên biên giới.

Việc áp dụng các biện pháp này sẽ giúp tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Kết luận

Cơ sở pháp lý của tội trốn thuế là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định của pháp luật. Việc nắm vững các quy định này không chỉ giúp các tổ chức, cá nhân tránh khỏi các hành vi vi phạm pháp luật mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, minh bạch và phát triển bền vững.  Tuân thủ pháp luật thuế  là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân, đồng thời là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Trụ sở chính: Phòng 08 tầng 09 toà nhà VINACONEX DIAMOND TOWER, số 459C Bạch Mai, phường Bạch Mai, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Quận Long Biên: Số 22 ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, thành phố Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng:  Phòng 5.5 Tòa nhà Khánh Hội, lô 2/3c đường Lê Hồng Phong, phường Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai