Phân biệt tội Cướp tài sản, Cướp giật tài sản và Cưỡng đoạt tài sản

162

Cùng một mục đích là chiếm đoạt tài sản của nạn nhân, nhưng tùy thuộc vào hành vi của người phạm tội là gì mà sẽ bị truy tố về các tội khác nhau. Mình lập bảng so sánh để mọi người dễ dàng hơn trong việc phân biệt các tội này.

Cướp tài sản

Cướp giật tài sản

Cưỡng đoạt tài sản

Giống nhau

– Nhằm chiếm đoạt tài sản, xâm phạm quyền sở hữu của người khác

– Lỗi cố ý

– Chủ thể phạm tội: Người đủ 14 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, người từ đủ 16 thì phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi.

Khác nhau

Căn cứ pháp luật

Điều 168, Bộ luật Hình sự 2015

Điều 171, Bộ luật Hình sự 2015

Điều 170, Bộ luật Hình sự 2015

Hành vi

– Dùng vũ lực: Người phạm tội tác động vào thân thể của người chủ sở hữu tài sản, người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc bất cứ người nào cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội, làm cho những người đó không thể kháng cự lại để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.

 – Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Là hành vi cụ thể của người phạm tội nhằm biểu hiện cho người bị tấn công biết rằng người phạm tội có thể sử dụng vũ lực ngay tức khắc nếu người bị tấn công có hành vi cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

+ Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: Được hiểu là những hành vi được thực hiện thông qua cử chỉ, lời nói, thái độ, hoặc những thủ đoạn khác (cho uống thuốc mê. Dùng vũ khí giả để uy hiếp…). Những hành vi này thường không phải là những hành vi tác động bằng sức mạnh vật chất.

– Cướp giật tài sản của người khác

Người phạm tội thường thực hiện hành vi một cách nhanh chóng

Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát

Điểm quan trọng ở đây là tính công khai của hành vi và không sử dụng vũ lực với nạn nhân

Đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản

Hành vi của người phạm tội là đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần của người khác, tức là có thể sử dụng lời nói để uy hiếp nạn nhận trước, nếu người phạm tội có dùng vũ lực thì nó sẽ diễn ra sau một thời gian chứ không diễn ra ngay lập tức. Nạn nhân vẫn có thể chống cự được, chứ không mất hoàn toàn khả năng chống cự như cướp tài sản.

Khách thể bị xâm phạm

– Xâm phạm quyền sở hữu

– Xâm phạm quyền nhân thân

– Xâm phạm quyền sở hữu

– Xâm phạm quyền sở hữu

– Xâm phạm quyền nhân thân

Hình phạt

03 năm đến 10 năm tù

01 năm đến 05 năm tù

01 năm đến 05 năm tù

Tình tiết tăng nặng + Hình phạt

– 07 năm đến 15 năm tù

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– 03 năm đến 10 năm tù

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– 03 năm đến 10 năm tù

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

12 năm đến 20 năm tù

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

07 năm đến 15 năm tù

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

07 năm đến 15 năm tù

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

+ Làm chết người;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

+ Làm chết người;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

12 năm đến 20 năm tù

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

+ Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,

+ Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

+ Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Hình phạt cho hành vi chuẩn bị phạm tội

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Đây là một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015

Không có

Không có

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT DRAGON

Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư:  Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai