Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích. Hướng dẫn này không đề cập đến vai trò của Viện kiểm sát nên việc chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát là không có cơ sở bởi cơ quan này không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xóa án tích. Điều 63 Bộ luật hình sự cũng nêu rõ người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận. Tuy quyết định đặc xá của Chủ tịch nước là cần thiết để xác định thời gian chấp hành xong bản án, nhưng nếu hồ sơ đã có giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án thì không nhất thiết phải cần quyết định của Chủ tịch nước.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Luật Lý lịch tư pháp 2009
Án tích là gì?
Án tích là đặc điểm xấu (hậu quả) về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi, lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định. Án tích chỉ đặt ra khi một người vi phạm pháp luật hình sự, có bản án về tội phạm mà mình thực hiện.
Xóa án tích là gì?
Xóa án tích là việc một người đã bị kết án về một tội phạm. Đã chấp hành xong các hình phạt và các điều kiện về xóa án tích thì được xóa án tích theo quy định của luật. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
Các trường hợp xóa án tích
Có 3 trường hợp được xóa án tích bao gồm:
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Điều kiện để được xóa án tích
Đương nhiên được xóa án tích
Người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện xóa án tích sau đây:
Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo (trường hợp xóa án tích đối với án treo) hoặc hết thời hiệu thi hành bản án
Đáp ứng các điều kiện về thời gian xóa án tích cụ thể được quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 70 bộ luật hình sự 2015 như sau:
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo:b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung3.Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đương nhiên được xóa án tích khi đáp ứng các điều kiện sau:
Chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây được quy định tại khoản 2 điều 107 bộ luật hình sự 2015:
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án
Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn được quy định tại khoản 2 điều 71 bộ luật hình sự như sau:
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Người phạm tội phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Thực hiện được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản điều 70 và khoản 2 điều 71 bộ luật hình sự
Thủ tục xóa án tích
Căn cứ vào Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
Điều 369. Thủ tục xóa án tích
Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Thủ tục trong trường hợp đương nhiên xóa án tích
Căn cứ vào Điều 45 luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 11. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
Vậy nếu thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích mà có nhu cầu xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì bạn cần mang các giấy tờ trên đến nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì đến nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú. Thủ tục này có thể ủy quyền cho người khác thực hiện (có mẫu giấy ủy quyền kèm theo) hoặc nhờ người thân mang theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân để làm thay thủ tục này.
Thủ tục xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Trong trường hợp này người bị kết án gửi hồ sơ yêu cầu tới Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án bao gồm đơn đề nghị xóa Án tích (theo mẫu đơn xin xóa án tích) và các tài liệu kèm theo như: giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú; giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù; Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; bản sao sổ hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc bạn có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn
ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT DRAGON
Giám đốc - Thạc sĩ Luật sư: Nguyễn Minh Long Công ty luật chuyên:Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy: Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 979 / 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Hệ thống Website:
www.vanphongluatsu.com.vn
www.congtyluatdragon.com
www.luatsubaochua.vn
www.dragonlaw.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai